Nam Định: 9 tháng năm 2023, GRDP tăng 9,06%

Địa phương - Ngày đăng : 17:47, 29/09/2023

Theo thông tin từ Tổng cục Thống kê, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 9 tháng năm 2023 của tỉnh Nam Định (theo giá so sánh 2010) ước đạt 41.611 tỷ đồng, tăng 9,06% so với cùng kỳ năm 2022. Đây là mức tăng cao trong vùng Đồng bằng sông Hồng và cả nước.
untitled-1.png
Đồ họa: P.LAN

Trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,33%, đóng góp 0,65 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 13,47%, đóng góp 5,58 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 7,11%, đóng góp 2,56 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 8,84%, đóng góp 0,27 điểm phần trăm.

Đặc biệt, khu vực công nghiệp và xây dựng giữ vai trò động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh Nam Định. Các doanh nghiệp ngành công nghiệp đã chủ động hơn về kế hoạch sản xuất kinh doanh, khắc phục khó khăn để phục hồi, duy trì sản xuất và là động lực chính dẫn dắt tăng trưởng với mức tăng 13,59%, đóng góp 4,26 điểm phần trăm. Ngành xây dựng, các dự án, công trình trọng điểm được tập trung đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thi công, góp phần làm giá trị tăng thêm ngành xây dựng đạt 13,1%, đóng góp 1,32 điểm phần trăm.

Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, năng suất các loại cây trồng đạt khá. Sản lượng một số cây trồng hàng năm tăng so với cùng kỳ năm trước, chăn nuôi gia cầm phát triển ổn định; nuôi trồng thủy sản đạt kết quả khả quan. Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp đạt 3,01%, đóng góp 0,41 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; ngành thủy sản tăng 4,07%, đóng góp 0,24 điểm phần trăm.

Bên cạnh đó, khu vực dịch vụ phục hồi tốt nhờ hiệu quả các chính sách kích cầu tiêu dùng nội địa của Chính phủ. Đóng góp của một số ngành dịch vụ vào tổng giá trị tăng thêm như sau: Ngành vận tải, kho bãi tăng 11,22%; ngành bán buôn và bán lẻ tăng 10,82%; hoạt động tài chính, ngân hàng tăng 8,23%.

Tính theo giá hiện hành, quy mô kinh tế tỉnh Nam Định 9 tháng năm 2023 ước đạt 73.853 tỷ đồng, tăng 12,07% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 18,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 43,82%; khu vực dịch vụ chiếm 34,74%; còn lại thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 3,04%./.

PHƯƠNG LAN