Kiểm toán góp phần đảm bảo chất lượng các dự án quan trọng quốc gia
Kiểm toán - Ngày đăng : 19:52, 17/11/2025

Chỉ ra vướng mắc, kiến nghị hoàn thiện cơ chế, chính sách
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII xác định: xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ là một trong ba đột phá chiến lược để phát triển bền vững.
Báo cáo tại Phiên khai mạc Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính khẳng định, giai đoạn 2021-2025, hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đột phá với nhiều công trình quy mô lớn, hiện đại, có tính kết nối, lan tỏa và định hình cho tương lai.
Đến hết năm 2025, dự kiến hoàn thành 3.245 km đường bộ cao tốc (vượt mục tiêu 3.000 km) và 1.711 km đường ven biển (vượt mục tiêu 1.700 km); cơ bản hoàn thành Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 tiêu chuẩn 4F đầu tiên tại Việt Nam; đưa vào hoạt động các tuyến vành đai, đường sắt đô thị, cảng biển, cảng hàng không…
Đóng góp vào thành công này có vai trò quan trọng của KTNN. Thực tế những năm qua, KTNN đã đẩy mạnh kiểm toán nhiều dự án giao thông quan trọng quốc gia. Đơn cử năm 2024, KTNN đã lựa chọn kiểm toán các dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 như: Dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông; Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1; các dự án đầu tư xây dựng các đường vành đai; các tuyến đường ven biển kết nối liên vùng; các dự án hạ tầng các khu kinh tế ven biển...
Theo KTNN chuyên ngành IV - một trong những đơn vị trực tiếp kiểm toán các dự án này, kết quả kiểm toán đã chỉ ra nhiều hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án. Cụ thể, công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án còn chậm, chưa phù hợp quy hoạch được duyệt, chưa dự kiến bố trí kế hoạch vốn theo tiến độ; điều chỉnh bổ sung thiết kế chưa có trong quy hoạch; giao nhiệm vụ quản lý dự án cho đơn vị chưa phù hợp với quy định.
Công tác khoan khảo sát chưa tuân thủ quy định về số lượng, chiều sâu lỗ khoan đối với vị trí mố/trụ cầu; khảo sát mỏ vật liệu chưa đáp ứng yêu cầu, khảo sát nhu cầu tái định cư chưa sát thực tế; công tác thiết kế cơ sở còn chưa tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Đáng nói, hầu hết các dự án xác định tổng mức đầu tư còn sai sót: ước tính chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; đơn giá tạm tính; tính toán khối lượng chưa chính xác, sai hệ số chi phí tư vấn, chi phí khác; tính cả chi phí đầu tư các hạng mục đường dây trung thế, trạm biến áp trong khi chưa có thỏa thuận về trách nhiệm đầu tư với ngành điện…
Bên cạnh đó, khảo sát thiết kế hướng tuyến không phù hợp với quy hoạch, không tuân tiêu chuẩn khảo sát thiết kế, không tuân thủ nhiệm vụ được duyệt, không tận dụng kết quả bước trước. Lựa chọn quy mô mặt cắt ngang tuyến đường không tính toán theo lưu lượng xe; lựa chọn kích thước kết cấu công trình không có tính toán kết cấu…
Dự toán còn tính sai khối lượng, áp dụng sai, áp dụng định mức mới/định mức điều chỉnh chưa đảm bảo trình tự, thủ tục theo quy định, sai cự ly vận chuyển vật liệu, đơn giá vận chuyển chưa đủ căn cứ, chưa đủ cơ sở; sai đơn giá vật liệu xảy ra tại đa số các dự án được kiểm toán chi tiết.
Thêm vào đó, việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu còn chậm, tiến độ lựa chọn nhà thầu chậm so với kế hoạch được duyệt, hồ sơ yêu cầu và hồ sơ đề xuất lựa chọn nhà thầu chỉ định thầu các gói thầu xây lắp còn hạn chế, chỉ định thầu chưa đảm bảo điều kiện; tiến độ triển khai xây dựng các khu tái định cư chưa đáp ứng yêu cầu; một số dự án cao tốc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long triển khai chậm do thiếu vật liệu đắp nền…
Hầu hết các dự án còn tính trùng, thừa khối lượng; thanh toán khi chưa đầy đủ điều kiện theo quy định; chưa thực hiện nộp khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa; chưa thu hồi tạm ứng theo quy định; chưa xây dựng đơn giá cho vật liệu đắp khai thác tại mỏ theo cơ chế đặc thù áp dụng cho dự án.
Ngoài ra, nhiều dự án chưa tính toán, xác định giá trị khoản tiền phải nộp để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa đối với diện tích đất trồng lúa nước đã được giải phóng mặt bằng để thực hiện Dự án; chưa lập hồ sơ phương án bảo vệ và sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước; một số dự án thực hiện cơ chế đặc thù giao mỏ làm vật liệu xây dựng thông thường còn chậm việc đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản theo quy định; chưa quy định việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng và quy hoạch địa điểm đổ chất thải từ hoạt động xây dựng.
Đặc biệt, thông qua kiểm toán các dự án giao thông quan trọng quốc gia, KTNN đã:
- Kiến nghị Chính phủ “Chỉ đạo các địa phương sớm xây dựng và công bố giá đất tại các mỏ được khai thác theo cơ chế đặc thù quy định tại Nghị quyết 60/NQ-CP ngày 16/6/2021 và Nghị quyết 133/NQ-CP ngày 19/10/2021 của Chính phủ”;
- Kiến nghị Bộ Tài chính: Hướng dẫn Bộ Giao thông vận tải về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia dự án PPP; Ban hành văn bản hướng dẫn việc phát hành hóa đơn, kê khai nộp thuế và khấu trừ, hoàn thuế GTGT, phương pháp xây dựng phương án tài chính đối với các dự án BOT có vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình nhằm gia tăng tính hiệu quả về tài chính cho dự án theo Điều 69, Điều 70 của Luật số 64/2020/QH14 ngày 18/6/2020 Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 hướng dẫn cụ thể đối với việc kê khai, hoàn thuế GTGT dự án đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư thực hiện trên nhiều địa bàn tỉnh, thành phố khác nơi đóng trụ sở chính…
.jpeg)
Đổi mới cách thức lập kế hoạch và triển khai kiểm toán
Để nâng cao chất lượng kiểm toán các dự án giao thông quan trọng quốc gia, KTNN cần thực hiện đồng bộ các giải pháp:
Nâng cao trình độ và kỹ năng cho kiểm toán viên thông qua các khóa đào tạo, hội thảo, tọa đàm, tập huấn về chế độ chính sách, hệ thống văn bản pháp lý...
Đổi mới phương hướng, cách thức khảo sát thu thập thông tin để lập Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán dự án giao thông quan trọng quốc gia nhằm đảm bảo chất lượng thông tin thu thập. Cụ thể, thu thập đầy đủ thông tin về các chính sách áp dụng cho dự án, các chính sách đã thay đổi, cập nhật; thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, bộ máy điều hành của đơn vị; công tác khảo sát, thiết kế, dự toán; công tác nghiệm thu, thanh toán, tính bù giá; các cơ chế đặc thù được áp dụng cho dự án, thu thập kỹ thông tin các hợp đồng các gói xây lắp.
Xác định phạm vi và giới hạn kiểm toán hợp lý: cần đạt được sự cân bằng hợp lý giữa các nội dung, phạm vi kiểm toán với nguồn nhân lực và thời gian kiểm toán dự kiến của đoàn kiểm toán. Giới hạn kiểm toán cần đảm bảo tập trung vào những lĩnh vực quan trọng, khả thi, đồng thời tránh lãng phí nguồn lực hoặc vượt quá khả năng thực hiện.
Xác định phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp với giai đoạn thực hiện dự án, triển khai công tác, hạng mục để có thể đưa ra ý kiến một cách khách quan, phù hợp với các quy định của pháp luật và hệ thống tiêu chuẩn áp dụng cho dự án. Qua đó, tạo thuận lợi cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp khi triển khai thực hiện kiểm toán dự án.
Trong quá trình triển khai thực hiện kiểm toán: Thực hiện tốt công tác quán triệt nội dung, trọng tâm, phương pháp kiểm toán trong các buổi họp đoàn kiểm toán trước khi triển khai và tổng kết, rút kinh nghiệm sau khi kết thúc kiểm toán; chú trọng kiểm toán tuân thủ nhằm giảm thiểu rủi ro thông qua phát hiện sai sót, bất hợp lý trong khảo sát, thiết kế, lựa chọn công nghệ, vật liệu; việc áp dụng sai đơn giá, định mức trong thiết kế - dự toán; phát hiện các khoản chi phí bất hợp lý.
Các dự án giao thông quan trọng quốc gia thường có quy mô lớn, số lượng hồ sơ, tài liệu nhiều, phức tạp; các hồ sơ, tài liệu liên quan có thể không đồng nhất tại các giai đoạn thiết kế, thi công và nghiệm thu; các bản vẽ thi công có thể thay đổi, điều chỉnh trong quá trình thực hiện… gây khó khăn trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Do vậy, quá trình kiểm toán cần phân tích, đối chiếu nhằm thu thập đầy đủ hợp đồng, phụ lục hợp đồng, bản vẽ hoàn công, biên bản nghiệm thu, thông báo giá vật liệu và các hồ sơ liên quan đảm bảo bằng chứng kiểm toán có tính pháp lý, tin cậy.
Đánh giá được tính hợp pháp và minh bạch của quá trình lựa chọn nhà thầu, thương thảo, ký kết hợp đồng xây lắp; phát hiện các điều khoản trong hợp đồng chưa chặt chẽ, có thể dẫn đến rủi ro phát sinh các chi phí không hợp lý, hợp pháp. Đồng thời làm rõ việc vận dụng các quy định tại các thông tư, hướng dẫn khác có đảm bảo phù hợp với từng dự án, gói thầu hay không.
Áp dụng các phương pháp thu thập bằng chứng như kiểm tra, đối chiếu tài liệu, quan sát, tính toán lại, phân tích, phỏng vấn kết hợp kiểm tra hiện trường, phân tích hồ sơ để đảm bảo tính chính xác của các hạng mục công việc đã nghiệm thu. Sử dụng phần mềm, công cụ hỗ trợ tính toán phân tích dữ liệu và tăng hiệu quả kiểm toán.
Làm rõ các dấu hiệu lãng phí: trên cơ sở kết quả kiểm toán tuân thủ và kiểm toán chi phí đầu tư, lưu ý đánh giá tổng thể sự ảnh hưởng của các sai sót, bất hợp lý đã được phát hiện đối với chi phí xây lắp của dự án; làm rõ các dấu hiệu lãng phí (nếu có) trong từng nội dung, từng khâu của dự án, từng gói thầu được kiểm toán.
Đối với các vấn đề liên quan đến các cơ chế đặc thù, thực hiện kiểm toán toàn diện như: Đối chiếu, kiểm tra kỹ năng lực, trình độ của tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án theo quy định hiện hành; đối chiếu, kiểm tra trình tự, thủ tục, căn cứ pháp lý việc cấp phép các mỏ khai thác vật liệu thông thường theo quy định; làm rõ sự thay đổi phương án khai thác mỏ giữa giai đoạn thiết kế dự toán và giai đoạn thi công; kiểm tra kỹ hồ sơ kiểm tra chất lượng, đặc biệt với vật liệu đắp tận dụng, quy trình thực hiện.
Đối với công tác lập và phát hành báo cáo kiểm toán: Tăng cường thảo luận trong đoàn kiểm toán để thống nhất những đánh giá, kiến nghị trong báo cáo; thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán; kiểm tra chéo giữa các tổ kiểm toán trong đoàn kiểm toán để rà soát đảm bảo thống nhất về đánh giá, kiến nghị, thu thập bằng chứng kiểm toán về các vấn đề có phát hiện tương tự…/.