Ảnh minh họa |
Cuộc kiểm toán cũng nhằm phát hiện những bất cập của cơ chế, chính sách trong quản lý nhà nước đối với loại hình dự án BOT để kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung; cung cấp thông tin, số liệu cho Quốc hội và các cơ quan quản lý để thực hiện giám sát các dự án BOT.
Theo Đề cương, tùy theo đặc điểm từng dự án, từng trường hợp, việc xác định các nội dung kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán có thể bao gồm toàn bộ hoặc một số nội dung kiểm toán như:
Tại cơ quan có thẩm quyền (hoặc cơ quan ký kết hợp đồng BOT), kiểm toán các khâu thẩm định, phê duyệt dự án, khảo sát, thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng, quản lý tiến độ, công tác quản lý chất lượng công trình, công tác nghiệm thu, quyết toán, công trình…; kiểm toán việc chấp hành chế độ tài chính, kế toán.
Tại DN dự án, kiểm toán phần vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình; việc thực hiện cơ chế chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu; kiểm toán toàn bộ giá trị tài sản của dự án BOT khi chuyển giao cho Nhà nước.
Đối với đơn vị thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, kiểm toán tuân thủ pháp luật, chế độ quản lý công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; kiểm toán chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Để tạo thuận lợi cho các đơn vị thực hiện kiểm toán, đồng thời tạo sự thống nhất trong cách làm của toàn Ngành, Tổng Kiểm toán Nhà nước đã ban hành kèm theo Đề cương các mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán áp dụng cho cuộc kiểm toán.
THÙY LÊ