Bộ Tài chính sau hợp nhất có 35 đơn vị

(BKTO) - Bộ Tài chính sau khi hợp nhất có 35 đơn vị, trong đó 30 đơn vị là tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, 4 đơn vị sự nghiệp công lập và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

1.jpeg
Trụ sở Bộ Tài chính. Ảnh: ST

Chính phủ ban hành Nghị định 29/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.

Nghị định nêu rõ, Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch; đầu tư phát triển, đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài, xúc tiến đầu tư; ngân sách nhà nước (NSNN); ngân quỹ nhà nước; nợ công; viện trợ của nước ngoài cho Việt Nam và viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài; thuế, phí, lệ phí và thu khác của NSNN; dự trữ nhà nước; tài chính đối với quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; tài sản công; hải quan; kế toán; kiểm toán; giá; chứng khoán; bảo hiểm; đấu thầu; doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh; khu kinh tế; hoạt động dịch vụ tài chính và dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; thống kê; thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ và quyền hạn

Bộ Tài chính có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:

Về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chiến lược, kế hoạch phát triển ngành thuộc phạm vi quản lý; quy hoạch, Bộ Tài chính xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của cả nước; chiến lược, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý; quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng; kế hoạch thực hiện, các chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực và tổ chức công bố quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng sau khi được phê duyệt; xây dựng chương trình hành động của Chính phủ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm sau khi được Quốc hội thông qua.

Bộ Tài chính hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của bộ, ngành, địa phương; tổ chức theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước theo định kỳ hằng tháng, quý, năm, giữa kỳ và 5 năm; chủ trì thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh và quy hoạch tỉnh; trình Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia, Hội đồng thẩm định quy hoạch tổng thể quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch vùng, Hội đồng thẩm định quy hoạch vùng; hướng dẫn bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh trong việc lập và tổ chức thực hiện quy hoạch.

Về quản lý NSNN, Bộ Tài chính tổng hợp, lập, trình Chính phủ kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm quốc gia; dự toán NSNN và phương án phân bổ ngân sách trung ương hằng năm theo quy định của Luật NSNN; điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, dự toán NSNN và phương án phân bổ ngân sách trung ương (nếu có); chủ trì xem xét, đề xuất tổng mức kinh phí chi thường xuyên đối với các chương trình mục tiêu quốc gia trong quá trình xây dựng, trình cấp thẩm quyền; cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên hằng năm để thực hiện sau khi Chương trình được phê duyệt; xây dựng, trình Chính phủ phương án bổ sung dự toán số tăng thu của NSNN, phương án phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương và phương án điều chỉnh dự toán NSNN theo quy định.

Bộ Tài chính xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương, nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Luật NSNN; quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương, sử dụng quỹ dự trữ tài chính của trung ương và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Bộ Tài chính tổ chức thực hiện NSNN, điều hành ngân sách trung ương theo thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách các cấp; kiểm tra việc phân bổ dự toán ngân sách được giao của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách của các bộ, ngành, địa phương; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các địa phương.

Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư công, đầu tư PPP, đầu tư phát triển khác

Về quản lý đầu tư phát triển, Bộ Tài chính giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) và đầu tư phát triển khác; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức PPP, đầu tư phát triển khác, các quy định chung về quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN; xây dựng nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các dự án trọng điểm, quy mô lớn, liên kết vùng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các vùng.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án đầu tư công do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; thường trực Hội đồng thẩm định nhà nước các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội; thường trực Hội đồng thẩm định liên ngành các dự án đầu tư theo phương thức PPP thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ; thẩm định chủ trương đầu tư các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể hoạt động đầu tư; kiểm tra, thanh tra, giám sát chương trình, dự án đầu tư công, đầu tư theo phương thức PPP theo quy định của pháp luật.

Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối thực hiện quản lý nhà nước về khu công nghiệp và khu kinh tế, khu thương mại tự do và các loại hình khu kinh tế khác; đề xuất mô hình, cơ chế, chính sách về phát triển khu công nghiệp và khu kinh tế, khu thương mại tự do và các loại hình khu kinh tế khác; thẩm định việc thành lập, mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế, khu thương mại tự do và các loại hình khu kinh tế khác.

Về đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài; xúc tiến đầu tư,Bộ Tài chính quản lý hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư; chủ trì thẩm định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội theo quy định của Luật Đầu tư; thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Về thuế, phí, lệ phí và thu khác thuộc NSNN, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc NSNN; thống nhất quản lý, chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc NSNN theo đúng quy định của pháp luật đối với cơ quan thuế, hải quan và cơ quan khác được nhà nước giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí hoặc thu khác thuộc NSNN.

Bộ Tài chính quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc miễn, giảm, hoàn, truy thu, xóa nợ, gia hạn tiền chậm nộp, tiền phạt thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN theo quy định của pháp luật và các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế song phương hoặc đa phương về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc NSNN; ban hành quy định về thủ tục, quy trình nghiệp vụ thu, nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc NSNN theo quy định của pháp luật; hướng dẫn các nghiệp vụ: Khai, tính, nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc NSNN và các nghiệp vụ khác có liên quan.

Bộ Tài chính kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của NSNN, việc chấp hành các quy định của pháp luật về thu, nộp NSNN và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN theo quy định của pháp luật; đánh giá sự phù hợp của chính sách thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc NSNN với các cơ chế, chính sách khác hiện hành và tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.

Về quản lý dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền danh mục, danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia, tổng mức dự trữ quốc gia, kế hoạch dự trữ quốc gia; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật và quản lý chất lượng đối với hàng dự trữ quốc gia và tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia (trừ tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng) theo quy định của pháp luật; ban hành quy định về chế độ quản lý tài chính, giá mua tối đa, giá bán tối thiểu, giá bồi thường thiệt hại đối với hàng dự trữ quốc gia, mức chi phí cho việc mua, bán, nhập, xuất, bảo quản, bảo hiểm, cứu trợ, viện trợ hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.

Về quản lý tài sản công, Bộ Tài chính thống nhất quản lý nhà nước về tài sản công theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công và trưng mua, trưng dụng tài sản theo quy định của pháp luật; quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xác lập sở hữu, giao, điều chuyển, chuyển giao, bán, chuyển nhượng tài sản công theo quy định của pháp luật; công bố danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia theo thẩm quyền và lộ trình do Thủ tướng Chính phủ quyết định; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, Nghị định còn quy định cụ thể về: quản lý đấu thầu; về quản lý vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp; đăng ký, phát triển và quản lý tài chính doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hộ kinh doanh; kế toán, kiểm toán; chứng khoán và thị trường chứng khoán; kinh doanh bảo hiểm; quản lý tài chính các tổ chức tài chính và dịch vụ tài chính; hải quan; lĩnh vực giá; lĩnh vực bảo hiểm xã hội; lĩnh vực thống kê.

Cơ cấu tổ chức gồm 35 đơn vị

Bộ Tài chính có 35 đơn vị, trong đó 30 đơn vị là tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, 4 là đơn vị sự nghiệp công lập. Bên cạnh đó, Bảo hiểm xã hội Việt Nam là đơn vị đặc thù thuộc Bộ Tài chính.

Cục Thuế tổ chức và hoạt động theo 03 cấp: Cục Thuế (12 đơn vị); 20 Chi cục Thuế khu vực; 350 Đội thuế liên huyện.

Cục Hải quan tổ chức và hoạt động theo 03 cấp: Cục Hải quan (12 đơn vị); 20 Chi cục Hải quan khu vực; 165 Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu.

Cục Dự trữ Nhà nước tổ chức và hoạt động theo 02 cấp: Cục Dự trữ Nhà nước (07 đơn vị); 15 Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực (có tổng số không quá 171 điểm kho).

Cục Thống kê tổ chức và hoạt động theo 03 cấp: Cục Thống kê (14 đơn vị); 63 Chi cục Thống kê; 480 Đội Thống kê liên huyện.

Kho bạc Nhà nước tổ chức và hoạt động theo 02 cấp: Kho bạc Nhà nước (10 đơn vị); 20 Kho bạc Nhà nước khu vực (có tổng số không quá 350 Phòng giao dịch).

Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức và hoạt động theo 03 cấp: Bảo hiểm xã hội Việt Nam (14 đơn vị); 35 Bảo hiểm xã hội khu vực; 350 Bảo hiểm xã hội liên huyện.

Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước, Cục Thống kê, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có con dấu hình Quốc huy.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính; quy định số lượng các đơn vị tham mưu, giúp việc của Chi cục và tương đương thuộc Cục và tương đương thuộc bộ; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc bộ.

Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức, sắp xếp để Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước, Cục Thống kê, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đi vào hoạt động theo mô hình mới trong thời hạn tối đa 03 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2025./.

Cùng chuyên mục
Bộ Tài chính sau hợp nhất có 35 đơn vị