Điều chỉnh và chi trả lương hưu, trợ cấp đúng quy định

(BKTO) - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) đề nghị Bảo hiểm Xã hội (BHXH) Việt Nam tổ chức thực hiện việc điều chỉnh và chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng theo đúng quy định, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của các đối tượng thụ hưởng.

anh-minh-hoa.jpg
Ảnh minh họa. Nguồn: molisa.gov.vn

Bộ LĐTBXH đã có Công văn số 2664/LĐTBXH-BHXH gửi BHXH Việt Nam. Công văn nêu rõ, ngày 29/6/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 42/2023/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng (Nghị định 42) và Bộ LĐTBXH cũng đã ban hành Thông tư số 06/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29/6/2023 hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng (Thông tư 06). Theo đó, các quy định tại Nghị định và Thông tư được thực hiện từ ngày 01/7/2023.

Về Văn bản số 2122/BHXH-CSXH ngày 12/7/2023 của BHXH Việt Nam về việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng theo Nghị định 42, Bộ LĐTBXH có ý kiến như sau: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật: “Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó”.

Căn cứ khoản 3 Điều 23 Luật BHXH 2014 trách nhiệm của cơ quan BHXH: “Tổ chức thực hiện thu, chi BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật”.

Do vậy, Bộ LĐTBXH đề nghị BHXH Việt Nam tổ chức thực hiện việc điều chỉnh và chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng theo đúng quy định tại Nghị định 42 và hướng dẫn tại Thông tư 06 nêu trên, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của các đối tượng thụ hưởng.

Thông tư 06 của Bộ LĐTBXH được ký ban hành ngày 29/6, cùng ngày Chính phủ ra Nghị định 42.

Theo đó, Thông tư nêu rõ: Đối tượng áp dụng quy định này gồm 2 nhóm như sau:

Nhóm 1 là: Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia BHXJ tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ BHXH nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển BHXH nông dân Nghệ An sang BHXH tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.

Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng (Quyết định 91), Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động (Quyết định 613); công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.

Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.

Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01/01/1995.

Nhóm 2 bao gồm những người đã nghỉ hưởng trợ cấp mất sức lao động trước ngày 01/01/1995, sau đó được tiếp tục hưởng trợ cấp theo Quyết định 91 và Quyết định 613 sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định mà có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng dưới 3.000.000 đồng/tháng.

Thông tư nêu rõ, từ ngày 01/7/2023, mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của các đối tượng quy định trên được điều chỉnh như sau:

Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này đã được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07/12/2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng.

Cụ thể: Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ tháng 7/2023=Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp tháng 6/2023x1,125.

Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này chưa được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07/12/2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng.

Cụ thể: Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ tháng 7/2023 = Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp tháng 6/2023x1,208.

Thông tư nêu rõ, từ ngày 01/7/2023, mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của các đối tượng nhóm 2 sau khi được điều chỉnh theo quy định trên tiếp tục được điều chỉnh như sau:

Đối với người có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng dưới 2.700.000 đồng/tháng: Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng sau điều chỉnh=Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng sau khi được điều chỉnh theo quy định khoản 1 Điều 2 Thông tư này+300.000 đồng/tháng.

Đối với người có mức lương hưu, trợ BHXH, trợ cấp hằng tháng từ 2.700.000 đồng/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/tháng: Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng sau điều chỉnh=3.000.000 đồng/tháng.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/8/2023. Các quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01/7/2023./.

Cùng chuyên mục
Điều chỉnh và chi trả lương hưu, trợ cấp đúng quy định