
Việc ban hành Hướng dẫn về bằng chứng kiểm toán nhằm cụ thể hơn một số quy định của Chuẩn mực KTNN, gắn với các lĩnh vực kiểm toán của KTNN; đồng thời giúp kiểm toán viên nhà nước (KTVNN) thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra đánh giá, ý kiến kiểm toán và kiến nghị kiểm toán.
Theo Hướng dẫn, bằng chứng kiểm toán được hiểu là tài liệu, thông tin do KTVNN thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán, làm cơ sở cho việc đánh giá, xác nhận và kiến nghị kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế toán, báo cáo tài chính và những tài liệu, thông tin khác.
Ví dụ: Báo cáo tài chính, sổ kế toán, chứng từ kế toán do đơn vị cung cấp; các xác nhận từ bên thứ ba; kết quả của thủ tục phân tích do KTVNN thực hiện, các ghi chép nội dung phỏng vấn, nội dung cuộc họp; bằng chứng kiểm toán cũng có thể là tài liệu ghi nhận lại các thủ tục KTVNN thực hiện để xác nhận số liệu, báo cáo của đơn vị (bảng tính toán của KTVNN về số liệu giảm trừ; nhật ký làm việc của KTVNN; biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTVNN: bảng tính toán có xác nhận của đơn vị, đối tượng có liên quan...).
Hướng dẫn quy định, tài liệu, thông tin được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán, gồm, bằng chứng kiểm toán liên quan đến số liệu, thông tin là căn cứ kiểm toán được trình bày tại báo cáo kiểm toán, biên bản kiểm toán. Đây là các tài liệu, thông tin cần thiết do KTVNN thu thập được liên quan đến số liệu, thông tin trình bày tại cáo cáo kiểm toán, biên bản kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thộng tin này, KTVNN đưa ra đánh giá và ý kiến kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán liên quan đến các phát hiện, các sai sót, hạn chế, kiến nghị kiểm toán: Là các tài liệu, thông tin do KTVNN thu thập được liên quan đến các phát hiện, các sai sót, hạn chế và dựa trên các tài liệu, thông tin này, KTVNN đưa ra đánh giá và ý kiến kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo tính đầy đủ và thích hợp. Trong đó: Tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán là tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng của các bằng chứng kiểm toán. Chất lượng của bằng chứng kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi tính phù hợp; tính liên quan; tính hợp lệ; độ tin cậy của tài liệu, thông tin.
Hướng dẫn nhấn mạnh, tính đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán có mối liên hệ tương quan với nhau. Số lượng của bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi chất lượng bằng chứng kiểm toán và chất lượng bằng chứng kiểm toán quyết định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập. Chất lượng của mỗi bằng chứng kiểm toán càng cao thì có thể cần ít bằng chứng kiểm toán hơn. Tuy nhiên, nhiều bằng chứng kiểm toán được thu thập không có nghĩa là chất lượng bằng chứng kiểm toán được bảo đảm.
Theo Hướng dẫn, KTVNN phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đạt được sự đảm bảo hợp lý, nhằm giảm rủi ro kiểm toán xuống một mức độ thấp có thể chấp nhận được.
Hướng dẫn quy định chi tiết về nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán, các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán…/.
