Sản xuất công nghiệp tiếp tục xu hướng tích cực

(BKTO) - Các doanh nghiệp sản xuất nỗ lực tìm kiếm đơn hàng để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm cũng như chuẩn bị hàng hóa phục vụ tiêu dùng dịp cuối năm nên sản xuất công nghiệp tháng 11 tiếp tục xu hướng tích cực.

cp.jpg
Sản xuất công nghiệp tháng 11 tiếp tục xu hướng tích cực. Ảnh minh họa: VGP

Ước tính chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11 tăng 3% so với tháng trước và tăng 5,8% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, so với cùng kỳ năm trước, ngành chế biến, chế tạo tăng 6,3%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,2%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,3%; riêng ngành khai khoáng giảm 3,8%.

Tính chung 11 tháng năm 2023, IIP ước tăng 1% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 tăng 8,4%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 1,1% (cùng kỳ năm 2022 tăng 8,7%), đóng góp 1,1 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,2%, đóng góp 0,2 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,9%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 2,8%, làm giảm 0,4 điểm phần trăm trong mức tăng chung.

Đáng chú ý, chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 50 địa phương và giảm ở 13 địa phương trên cả nước.

Một số địa phương có chỉ số IIP đạt mức tăng khá cao do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao.

Ở chiều ngược lại, một số địa phương có chỉ số IIP giảm do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành khai khoáng và ngành sản xuất, phân phối điện giảm.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực trong 11 tháng năm 2023 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: đường kính tăng 35,1%; phân hỗn hợp NPK tăng 18%; thuốc lá điếu tăng 10,5%; thép cán tăng 9,1%; sữa tươi tăng 8,4%; vải dệt từ sợi nhân tạo tăng 7,6%; tivi các loại tăng 7%; sơn hóa học tăng 5,9%; khí hóa lỏng LPG tăng 5,7%; sắt, thép thô tăng 5,5%; alumin tăng 5,4%.

Tuy nhiên, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước, như ô tô giảm 15%; xe máy giảm 10,6%; điện thoại di động giảm 9,6%; thép thanh, thép góc giảm 9,4%; giày, dép da giảm 5,2%; khí đốt thiên nhiên giảm 4,9%; xi măng giảm 4,5%; dầu thô khai thác giảm 3,5%; linh kiện điện thoại giảm 1,7%; quần áo mặc thường giảm 1,4%; phân u rê giảm 1,3%.

Theo số liệu thống kê, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/11/2023 tăng 0,9% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 0,2% so với cùng thời điểm năm trước.

Lao động trong khu vực doanh nghiệp Nhà nước 11 tháng qua tăng 0,1% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 1,4% so với cùng thời điểm năm trước; trong khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước lần lượt tăng 0,6% và giảm 1,7%; trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lần lượt tăng 1,1% và tăng 0,6%.

Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 0,1% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,8% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 1% và giảm 0,2%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí không đổi và giảm 1,2%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,2% và tăng 2%.

Cùng chuyên mục
Sản xuất công nghiệp tiếp tục xu hướng tích cực