Theo Tổng cục Thống kê, tính riêng tháng 3 năm 2019, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) ước tăng 27,6% so với tháng trước và tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 0,4%; ngành chế biến, chế tạo tăng 10,3%; sản xuất và phân phối điện tăng 9,8%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 11%.
Tính chung quý I/2019, IIP ước tính tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 12,7% của cùng kỳ năm 2018 nhưng vẫn cao hơn mức tăng 7,4% và 4,8% của cùng kỳ năm 2016 và năm 2017. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai trò chủ chốt, thúc đẩy tăng trưởng chung của toàn ngành với mức tăng 11,1%, đóng góp 8,5 điểm phần trăm vào mức tăng chung, tuy nhiên tốc độ tăng này thấp hơn khá nhiều so với mức tăng 15,7% của cùng kỳ năm 2018. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,4%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm. Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,5%, đóng góp 0,2 điểm phần trăm. Riêng ngành khai khoáng giảm 2,2% (chủ yếu do khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 6,2%), làm giảm 0,3 điểm phần trăm mức tăng chung.
Sản xuất và phân phối điện quý I/2019 tăng 9,4% |
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến quý I/2019 tăng 8% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao là sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 115%; sản xuất kim loại tăng 23,9%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 18,9%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 15,6%; sản xuất đồ uống tăng 12,5%; sản xuất xe có động cơ tăng 10%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm như dệt tăng 2,8%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 0,7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) giảm 0,8%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 4,7%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 31/3/2019 tăng 15,6% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm 2018 tăng 13,5%).Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân quý I/2019 là 72,9% (cùng kỳ năm trước là 68,2%), trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao như dệt 292,9%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa 135,9%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 95,4%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 78,4%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 76,8%; sản xuất, chế biến thực phẩm 75,3%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 75%.
QUỲNH ANH