Tuy nhiên, chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp và chỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất giảm 0,24% và giảm 0,02%; chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa và nhập khẩu hàng hóa giảm 0,52% và giảm 3,85% theo xu hướng của thị trường thế giới.
Cụ thể, chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản quý II/2023 giảm 0,32% so với quý I/2023 và tăng 2,72% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ có liên quan giảm 0,08% so với quý trước và tăng 2,64% so với cùng kỳ năm 2022; lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan giảm 0,89% và tăng 2,49%; thủy sản khai thác, nuôi trồng giảm 1% và tăng 3,05%.
Tính chung 6 tháng đầu năm, chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,83% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng 3,29%; lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng 3,8%; thủy sản khai thác, nuôi trồng tăng 5,51%.
Chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp quý II/2023 giảm 0,49% so với quý trước và giảm 1,52% so với cùng kỳ năm 2022. Tính chung 6 tháng, chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp giảm 0,24% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, chỉ số giá sản xuất sản phẩm khai khoáng giảm 9,07%; sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,17%; điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 5,06%; nước tự nhiên khai thác, dịch vụ quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,44%.
Chỉ số giá sản xuất dịch vụ quý II/2023 tăng 0,02% so với quý trước và tăng 4,79% so với cùng kỳ năm 2022. Tính chung 6 tháng tăng 5,42% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, dịch vụ vận tải, kho bãi tăng 11,24%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 6,05%; giáo dục và đào tạo tăng 5,92%; thông tin và truyền thông tăng 2,77%; nghệ thuật, vui chơi và giải trí tăng 1,77%; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 0,25%.
Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất quý II/2023 giảm 0,86% so với quý trước và giảm 1,54% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 1,85% và giảm 1,15%; dùng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,86% và giảm 1,55%; dùng cho xây dựng giảm 1,06% và giảm 0,55%.
Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất 6 tháng giảm 0,02% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,75%; dùng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,11%; dùng cho xây dựng tăng 2,03%.
Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa quý II/2023 tăng 2,94% so với quý trước và giảm 0,69% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, chỉ số giá của nhóm nông sản, thực phẩm tăng 1,43% và giảm 3,41%; nhóm nhiên liệu giảm 3,94% và giảm 18,74%; nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo tăng 3,34% và tăng 0,29%.
Tính chung 6 tháng, chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa giảm 0,52% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chỉ số giá của nhóm nông sản, thực phẩm giảm 2,67%; nhóm nhiên liệu giảm 4,06%; nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo giảm 0,2%.
Chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa quý II/2023 tăng 1,43% so với quý trước và giảm 4,41% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, chỉ số giá của nhóm nông sản, thực phẩm giảm 2,09% và giảm 6,42%; nhóm nhiên liệu giảm 8,86% và giảm 25,86%; nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo khác tăng 2,37% và giảm 2,35%.
Chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa 6 tháng giảm 3,85% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá của nhóm nông sản, thực phẩm giảm 3,39%; nhóm nhiên liệu giảm 14,63%; nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo khác giảm 2,66%.