Nhu cầu về hàng hóa nông sản, du lịch tăng

(BKTO) - Theo Tổng cục Thống kê, do nhu cầu về hàng hóa nông sản, du lịch tăng nên chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản, chỉ số giá dịch vụ tăng lần lượt là 3,83% và 5,42% so với cùng kỳ năm trước.

11(1).jpg
Nhu cầu về hàng hóa nông sản tăng trong 6 tháng năm 2023. Ảnh minh họa: BCT

Tuy nhiên, chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp và chỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất giảm 0,24% và giảm 0,02%; chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa và nhập khẩu hàng hóa giảm 0,52% và giảm 3,85% theo xu hướng của thị trường thế giới.

Cụ thể, chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản quý II/2023 giảm 0,32% so với quý I/2023 và tăng 2,72% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ có liên quan giảm 0,08% so với quý trước và tăng 2,64% so với cùng kỳ năm 2022; lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan giảm 0,89% và tăng 2,49%; thủy sản khai thác, nuôi trồng giảm 1% và tăng 3,05%.

Tính chung 6 tháng đầu năm, chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,83% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng 3,29%; lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng 3,8%; thủy sản khai thác, nuôi trồng tăng 5,51%.

Chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp quý II/2023 giảm 0,49% so với quý trước và giảm 1,52% so với cùng kỳ năm 2022. Tính chung 6 tháng, chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp giảm 0,24% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, chỉ số giá sản xuất sản phẩm khai khoáng giảm 9,07%; sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,17%; điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 5,06%; nước tự nhiên khai thác, dịch vụ quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,44%.

Chỉ số giá sản xuất dịch vụ quý II/2023 tăng 0,02% so với quý trước và tăng 4,79% so với cùng kỳ năm 2022. Tính chung 6 tháng tăng 5,42% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, dịch vụ vận tải, kho bãi tăng 11,24%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 6,05%; giáo dục và đào tạo tăng 5,92%; thông tin và truyền thông tăng 2,77%; nghệ thuật, vui chơi và giải trí tăng 1,77%; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 0,25%.

Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất quý II/2023 giảm 0,86% so với quý trước và giảm 1,54% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 1,85% và giảm 1,15%; dùng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,86% và giảm 1,55%; dùng cho xây dựng giảm 1,06% và giảm 0,55%.

Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất 6 tháng giảm 0,02% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,75%; dùng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,11%; dùng cho xây dựng tăng 2,03%.

Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa quý II/2023 tăng 2,94% so với quý trước và giảm 0,69% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, chỉ số giá của nhóm nông sản, thực phẩm tăng 1,43% và giảm 3,41%; nhóm nhiên liệu giảm 3,94% và giảm 18,74%; nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo tăng 3,34% và tăng 0,29%.

Tính chung 6 tháng, chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa giảm 0,52% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chỉ số giá của nhóm nông sản, thực phẩm giảm 2,67%; nhóm nhiên liệu giảm 4,06%; nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo giảm 0,2%.

Chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa quý II/2023 tăng 1,43% so với quý trước và giảm 4,41% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, chỉ số giá của nhóm nông sản, thực phẩm giảm 2,09% và giảm 6,42%; nhóm nhiên liệu giảm 8,86% và giảm 25,86%; nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo khác tăng 2,37% và giảm 2,35%.

Chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa 6 tháng giảm 3,85% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá của nhóm nông sản, thực phẩm giảm 3,39%; nhóm nhiên liệu giảm 14,63%; nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo khác giảm 2,66%.

Cùng chuyên mục
Nhu cầu về hàng hóa nông sản, du lịch tăng